Hãy để chúng tôi giải đáp những thắc mắc của bạn
Bạn có thể dựa vào các chủ đề dưới đây để tìm câu trả lời
Bạn có thể dựa vào các chủ đề dưới đây để tìm câu trả lời
Theo Điều 11 Quy tắc VIAC, vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận vụ tranh chấp được giải quyết bởi Trọng tài viên duy nhất thì vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên.
Việc thành lập Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên được quy định chi tiết tại Điều 12 Quy tắc VIAC, tuy nhiên có thể mô tả tóm tắt như sau:
Nguyên đơn chọn một Trọng tài viên hoặc yêu cầu Chủ tịch VIAC chỉ định một Trọng tài viên thay cho Nguyên đơn.
Bị đơn chọn một Trọng tài viên hoặc yêu cầu Chủ tịch VIAC chỉ định một Trọng tài viên thay cho Bị đơn.
Hai Trọng tài viên được Nguyên đơn, Bị đơn chọn hoặc được Chủ tịch VIAC chỉ định sẽ bầu Trọng tài viên thứ ba làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài.
Điều 13 Quy tắc VIAC, trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày Bị đơn nhận được Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan, các bên phải thống nhất chọn Trọng tài viên duy nhất hoặc yêu cầu VIAC chỉ định Trọng tài viên duy nhất và phải thông báo cho VIAC. Trong trường hợp tên của người được chọn làm Trọng tài viên duy nhất không có trong Danh sách Trọng tài viên thì các bên phải thông báo cho VIAC địa chỉ liên lạc của Trọng tài viên này.
Trong trường hợp VIAC không nhận được thông báo, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn 30 ngày nêu trên, Chủ tịch VIAC ra quyết định chỉ định Trọng tài viên duy nhất.
Điều 28 Quy tắc VIAC quy định như sau:
Hội đồng Trọng tài có thẩm quyền quyết định về thẩm quyền của chính mình, cho dù có phản đối về sự tồn tại hoặc hiệu lực của thỏa thuận trọng tài. Điều khoản trọng tài là một phần của hợp đồng được coi là một thỏa thuận độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng. Quyết định của Hội đồng Trọng tài rằng hợp đồng vô hiệu không làm mất hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
Trước khi xem xét nội dung của vụ tranh chấp, Hội đồng Trọng tài phải xem xét sự tồn tại của thỏa thuận trọng tài, hiệu lực của thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét phạm vi thẩm quyền của mình cho dù có hay không có khiếu nại của một bên về các vấn đề này.
Hội đồng Trọng tài có thể lập riêng Quyết định về thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài hoặc quyết định vấn đề thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài trong Phán quyết trọng tài.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu phát hiện Hội đồng Trọng tài vượt quá thẩm quyền, các bên có quyền khiếu nại với Hội đồng Trọng tài. Hội đồng Trọng tài phải xem xét, quyết định
Theo Khoản 2 Điều 49 Luật Trọng tài thương mại 2010, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:
a) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
b) Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;
c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;
đ) Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
e) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
Căn cứ điều 47 Luật Trọng tài thương mại 2010, theo yêu cầu của một hoặc các bên và xét thấy cần thiết, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng có mặt tại phiên họp giải quyết tranh chấp. Chi phí cho người làm chứng do bên yêu cầu triệu tập người làm chứng chịu hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ. Trường hợp người làm chứng đã được Hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến phiên họp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết tranh chấp, thì Hội đồng trọng tài gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định triệu tập người làm chứng đến phiên họp của Hội đồng trọng tài.